Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn các khái niệm cơ bản trong đầu tư/giao dịch trên các thị trường tài chính. Bài này phù hợp nhất với những người đọc chưa từng học chính thức về tài chính. Nếu bạn có nền tảng nhất định về tài chính, bạn vẫn có thể tiếp tục đọc, vì bài viết có thể tóm tắt nhanh gọn cho bạn để làm mới kiến thức các thị trường tài chính của mình.
Nếu bạn đã tiếp cận trang này, đa phần có lẽ bạn đã quyết định bắt đầu đầu tư hoặc giao dịch trên thị trường tài chính nhưng không chắc bắt đầu từ đâu. Đây là một vài chủ đề thường được hỏi từ những người mới bắt đầu như bạn. Hãy xem qua để thấy bạn không cô đơn trên hành trình này.
Bắt đầu nào!
Nội dung bài viết
Thị trường là gì?
Bản thân thị trường thế giới có nhiều công dụng, nhưng thông thường người ta dùng từ này để chỉ nơi những giao dịch thương mại được ký kết. Đó có thể là thị trường hữu hình như trong “Tôi đi chợ để mua một vài trái cà chua tươi” hoặc tổng quát như “thị trường nhà đất đang chậm lại” hoặc “thị trường cổ phiếu đang mạnh mẽ” v.v.
Trong cuộc sống hằng ngày, bạn luôn tham gia thị trường này hoặc khác vì bạn luôn thực hiện các giao dịch. Đó có thể từ những điều tầm thường như mua đồ ăn và đổ đầy bình xăng, cho đến những điều to lớn hơn như mua nhà hoặc đầu tư tiền tiết kiệm của bạn vào cổ phiếu.
Tương tự, các thị trường tài chính là nơi người ta tập trung để thực hiện các giao dịch với các công cụ tài chính. Theo các loại sản phẩm được giao dịch, các thị trường tài chính được chia thành thị trường cổ phiếu (còn được biết đến là thị trường vốn cổ phần), thị trường thương phẩm, thị trường phái sinh, thị trường tiền tệ, v.v.
Thị trường nơi bạn giao dịch cổ phiếu được gọi là thị trường cổ phiếu. Bạn có thể đã nghe nói về ít nhất một trong những thị trường chứng chính trên thế giới:
Sở Giao Dịch Chứng Khoán New York, trụ sở tại New York City, United States
NASDAQ, trụ sở tại New York City, United States
Sở Giao Dịch Chứng Khoán London, trụ sở tại London, United Kingdom
Deutsche Börse, trụ sở tại Frankfurt, Germany
Japan Exchange Group, trụ sở tại Tokyo, Japan
Sở Giao Dịch Hàn Quốc, trụ sở tại Seoul & Busan, South Korea
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hong Kong, trụ sở tại Hong Kong, Hong Kong
Thị trường thương phẩm là thị trường tài chính nơi thương phẩm được giao dịch. Đương nhiên, thương phẩm không được trao đổi hữu hình trên thị trường. Thay vào đó, các giao dịch xảy ra với các hợp đồng tương lai. Có các thương phẩm “mềm” như cacao, đậu nành, đường và thương phẩm “cứng” (thường được khai thác) như vàng, đồng, và dầu mỏ. Sàn giao dịch thương phẩm và hợp đồng tương lai phổ biến nhất là Sàn Giao Dịch Chicago (CBOT) và Sở Giao Dịch Thương Phẩm Chicago (CME) được sáp nhập thành thị trường giao dịch hàng hóa tương lai lớn nhất thế giới – Tập Đoàn CME.
Một thị trường tài chính rất phổ biến khác là thị trường giao dịch ngoại hối, còn được biết đến là thị trường FX, thị trường Forex, hoặc thị trường tiền tệ. Đây là thị trường toàn cầu nơi các tiền tệ quốc gia được giao dịch. Ví dụ, đồng Euro được giao dịch lấy đồng Đô La Mỹ, hoặc từ Bảng Anh sang Yên Nhật. Tương phản với thị trường vốn cổ phiếu và hợp đồng tương lai, nơi giao dịch được tập trung khi giao dịch, thị trường forex phi tập trung và giao dịch qua quầy (còn gọi là OTC).
Đến nay các thị trường truyền thống đã hiện hữu trong một thời gian khá dài. Giao dịch thương phẩm và tiền tệ đã hiện hữu từ thời cổ đại. Thị trường ngoại hối, cổ phiếu, và thương phẩm hiện đại đã nổi lên từ những năm 1600. Một đột phá của thị trường tài chính là việc áp dụng giao dịch điện tử từ những năm 1970.
Nay bạn đã có ý tưởng thị trường là gì và cụ thể thị trường tài chính là gì. Bạn cũng đã học một chút về giao dịch cổ phiếu thế giới, thương phẩm và hợp đồng tương lai, và thị trường giao dịch ngoại hối.
Hãy đi tiếp đến câu hỏi tiếp theo.
Làm Cách nào Để Tôi Có Thể Giao Dịch Trên Các Thị Trường?
Có nhiều cách bạn có thể gia nhập thị trường. Nói chung, nó phụ thuộc vào lớp tài sản mà bạn quyết định giao dịch.
Làm Cách Nào Để Tôi Có Thể Giao Dịch Trên Thị Trường Cổ Phiếu/Hợp Đồng Tương Lai/Forex?
Để giao dịch trên các thị trường tài chính truyền thống, bạn sẽ cần mở tài khoản với một sàn môi giới.
Sàn Môi Giới Là Gì?
Sàn môi giới là định chế tài chính cho phép bạn kết nối với thị trường hoặc sở giao dịch để thực hiện giao dịch. Với tư cách trung gian, sàn môi giới tính phí dưới dạng tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán (chênh lệch giá Bid – Ask). Các sàn môi giới thường chịu sự giám sát của cơ quan giám sát theo thẩm quyền của nơi họ đặt trụ sở nhằm bảo vệ tài sản của khách hàng của họ.
Sau đây là một số điều quan trọng cần cân nhắc khi bạn tìm sàn môi giới để mở tài khoản giao dịch của mình.
Phí Giao Dịch – Hoa Hồng Hoặc Chênh Lệch Giá Bid – Ask
Một khi những điều đầu tiên nên xem khi quyết định nên mở tài khoản ở đâu là các điều kiện môi giới. Các sàn môi giới khác nhau tính hoa hồng khác nhau hoặc đưa ra chênh lệch giá bid-ask khác nhau.
Hoa Hồng Môi Giới Là Gì?
Hoa hồng môi giới là loại phí được trả cho sàn môi giới để xử lý các giao dịch tài chính thay mặt các nhà giao dịch. Như chúng ta đã đề cập trước đây người giao dịch cá nhân không thể giao dịch trực tiếp trên thị trường. Thay vào đó, họ sử dụng dịch vụ của người môi giới đóng vai trò trung gian giữa khách hàng và sàn giao dịch. Hoa hồng là khoản bồi thường mà người môi giới nhận được cho dịch vụ này. Tiền hoa hồng có thể có mức độ và cách thức áp dụng khác nhau. Thường hoa hồng có dạng phí định trước. Hoa hồng có thể được tính theo giao dịch (phí cố định, bất kể khối lượng mỗi lần giao dịch), theo cổ phiếu hoặc hợp đồng tương lai (lượng x tính trên mỗi cổ phiếu hoặc hợp đồng) hoặc phần trăm giá trị danh nghĩa của giao dịch).
Chênh Lệch Giá Bid-ask Là Gì?
Chênh lệch giá bid-ask là khác biệt giữa giá bid và giá ask của cổ phiếu. Chênh lệch giá bid-ask thông thường là giá thanh khoản. Các thị trường thanh khoản tốt có mức chênh lệch giá bid-ask thấp hơn (do đó rẻ hơn), trong khi chênh lệch giá ở các thị trường thanh khoản kém có thể đáng kể. Bên cạnh giá chênh lệch thị trường, một số sàn môi giới có thể cộng thêm tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trên chi phí để tính phí hoa hồng môi giới. Bằng cách này, tất cả các chi phí cho khách hàng được đưa vào chênh lệch giá.
Các Công Cụ Giao Dịch
Ngày nay đa số sàn môi giới cung cấp các nền tảng giao dịch dựa trên web hoặc máy tính để bàn. Một số có các ứng dụng di động hoặc có thể truy cập qua APIs. Các nền tảng giao dịch phổ biến nhất để giao dịch Forex là MetaTrader 4 và MetaTrader 5. Với giao dịch cổ phiếu và hợp đồng tương lai, giải thưởng về nổi tiếng thuộc về Trade Station và Ninja Trader. Rất nhiều sàn môi giới có các nền tảng giao dịch đa tài sản xây dựng nội bộ riêng, nơi bạn có thể giao dịch hầu hết mọi công cụ phổ biến – các cặp tiền tệ, quyền chọn, cổ phiếu, ETF, hợp đồng tương lai, v.v.
Rất tốt! Giờ đây bạn đã biết những điều cơ bản về các thị trường và các cách bạn có thể tiếp cận chúng. Chúng tôi đã đề cập sơ lược các loại sản phẩm khác nhau mà bạn có thể giao dịch. Giờ đã đến lúc để biết nhiều hơn về từng loại.
Công Cụ Tài Chính
Có rất nhiều loại công cụ tài chính khác nhau để bạn chọn khi quyết định bắt đầu giao dịch. Trong các đoạn tiếp theo chúng tôi sẽ nói qua về các loại phổ biến nhất.
Cổ Phiếu
Cổ phiếu hay còn gọi là cổ phần hoặc vốn chủ sở hữu là chắc chắn là phương tiện đầu tư phổ biến nhất thế giới. Hầu như ai cũng đã từng nghe về thị trường cổ phiếu hoặc ít nhất xem phim về Wallstreet và quen thuộc với việc người ta có thể kiếm lời từ giao dịch cổ phiếu. Nhưng chính xác là chuyện gì xảy ra khi bạn mua cổ phiếu?
Cổ phiếu là một dạng chứng khoán thể hiện quyền sở hữu theo tỉ lệ đối với một công ty. Khi bạn mua một cổ phiếu, bạn nhận một cổ phần thuộc vốn chủ sở hữu. Nếu công ty là tư nhân, các giao dịch cổ phần được dàn xếp trực tiếp giữa các bên. Khi một công ty muốn thu hút thêm vốn, công ty có thể quyết định lên sàn. Điều này có nghĩa nó phải tiến hành IPO (quá trình của Phát Hành Công Khai Lần Đầu) và nếu thành công, cổ phiếu của công ty có thể được niêm yết để giao dịch trên sàn giao dịch. Một khi việc này thành công, cổ phiếu trở thành sẵn sàng để công chúng giao dịch. Thị trường nơi IPO diễn ra được gọi là thị trường sơ cấp. Thị trường nơi hoạt động giao dịch bình thường diễn ra được gọi là thị trường thứ cấp.
Chứng Khoán Phái Sinh
Chứng khoán phái sinh thường được mô tả là công cụ tài chính dẫn xuất giá trị từ một chứng khoán khác. Chứng khoán khác này thường là tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở này có thể là công cụ tài chính bất kỳ: cổ phiếu, hàng hóa, tiền tệ, v.v. Dưới đây là danh sách những công cụ phái sinh phổ biến nhất:
Hợp Đồng Kỳ Hạn
Hợp đồng kỳ hạn là công cụ phái sinh đơn giản nhất. Hợp đồng kỳ hạn là một giao dịch trong đó người mua và người bán ký hợp đồng để trao đổi tài sản cơ sở lấy tiền mặt với mức giá cụ thể và vào ngày cụ thể trong tương lai. Giá cả, số lượng, và thời điểm tương lai khi giao dịch diễn ra được quyết định vào ngày giao dịch. Các thông số của giao dịch do người mua và người bán tự thỏa thuận mà không có can thiệp bất kỳ từ bên thứ ba. Điều này có nghĩa là các hợp đồng kỳ hạn được giao dịch qua quầy (còn được gọi là thị trường OTC).
Bản chất của giao dịch kỳ hạn là người mua có nghĩa vụ mua tài sản cơ sở, còn người bán có nghĩa vụ bán tài sản đó vào ngày và giá đã thỏa thuận.
Hợp Đồng Tương Lai
Hợp đồng tương lai rất giống hợp đồng kỳ hạn. Điều khác ở đây là hợp đồng tương lai được chuẩn hóa. Điều này có nghĩa là số lượng, ngày giao dịch (còn gọi là ngày hết hạn), v.v., không phải do người bán và người mua, mà là bên thứ ba – sàn giao dịch quyết định. Vì thế, người mua và người bán của hợp đồng tương lai có thể tập trung vào hoạt động giao dịch trong khi sàn giao dịch chịu trách nhiệm về các khía cạnh bổ sung của giao dịch.
Hợp đồng tương lai được phân loại dựa trên tài sản cơ sở của chúng. Ví dụ, hợp đồng tương lai trên cổ phiếu được gọi là hợp đồng tương lai cổ phiếu. Tương ứng, các hợp đồng tương lai phổ biến khác được phân loại là hợp đồng tương lai hàng hóa, hợp đồng tương lai chỉ số và hợp đồng tương lai tiền tệ.
Quyền Chọn
Quyền chọn là một dạng khác của thỏa thuận nhằm dàn xếp vụ giao dịch vào một ngày thuộc tương lai. Quyền chọn là hợp đồng trong đó người mua có thể mua hoặc bán tài sản cơ sở, vào hoặc trước một ngày cụ thể trong tương lai nhưng không có nghĩa vụ phải làm như vậy. Đồng thời, người bán có nghĩa vụ mua hoặc bán tài sản cơ sở nếu người mua quyết định thực hiện quyền chọn của mình. Người mua trả khoản bồi thường cho người bán để có quyền chọn như vậy, được gọi là phí bảo hiểm quyền chọn. Nếu người mua của hợp đồng quyền chọn quyết định không thực hiện quyền chọn, giao dịch tài sản cơ sở sẽ không xảy ra, nhưng người bán giữ lại phí bảo hiểm.
Tương tự hợp đồng tương lai, quyền chọn cũng được phân loại theo tài sản cơ sở – quyền chọn hàng hóa, quyền chọn chỉ số, quyền chọn cổ phiếu, quyền chọn tiền tệ, v.v.
Hợp Đồng Chênh Lệch (CFD)
Hợp đồng chênh lệch, thường được gọi là CFD, là công cụ phái sinh rất phổ biến ở Châu Âu, cho phép các nhà giao dịch thu lợi nhuận từ chênh lệch giá của tài sản cơ sở mà không cần sở hữu tài sản đó.
Trong hợp đồng chênh lệch, hai bên – người mua và người bán tham khảo giá hiện tại của tài sản cơ sở và thực hiện thỏa thuận mà không chuyển quyền sở hữu tài sản cơ sở. Trong trường hợp giá lên, người bán đồng ý trả chênh lệch cho người mua (người mua được lợi), và theo đó nếu giá xuống thì người mua đồng ý trả chênh lệch cho người bán (người bán được lợi).
Các CFD ban đầu nổi lên ở London vào những năm 1990 như một dạng hoán đổi vốn. Lúc đầu CFD chủ yếu được sử dụng bởi các quỹ phòng hộ và các nhà giao dịch tổ chức. Chúng đã trở nên rất phổ biến vì được giao dịch ký quỹ và là cách tiết kiệm để có cơ hội tham gia cổ phiếu trên Sàn Giao Dịch London, mà không cần thực sự nắm giữ. Sau đó, các CFD được giới thiệu đến các nhà giao dịch bán lẻ và trở nên rất phổ biến bởi vì dễ tiếp cận và có thể giao dịch ký quỹ.
CFD đã nổi lên như một công cụ để hoán đổi các cổ phiếu đơn lẻ nhưng nay đã được chứng minh là cách rất hiệu quả để tiếp cận đa dạng với thị trường chứng khoán bằng cách giao dịch chỉ số tổng thể thay vì từng cổ phiếu riêng lẻ. Ngay bây giờ, hợp đồng chênh lệch được giao dịch nhiều nhất là CFD Chỉ số, sau đó là CFD hàng hóa và CFD cổ phiếu đơn lẻ.
Cược Chênh Lệch Tài Chính
Cược chênh lệch là công cụ phái sinh chỉ phục vụ các nhà giao dịch bán lẻ tại Anh. Công cụ này hoạt động giống như hợp đồng chênh lệch, với lợi ích bổ sung là lợi nhuận thu được từ cược chênh lệch được miễn thuế thặng dư vốn.
Quỹ Hoán Đổi Danh Mục (ETF)
Quỹ Hoán Đổi Danh Mục (Exchange-Traded Fund, ETF) là chứng khoán được giao dịch trao đổi phổ biến khác. ETF là phương tiện đầu tư thay thế được giao dịch giống như một cổ phiếu đang cố tái tạo chỉ số thị trường. Nó bao gồm một giỏ chứng khoán dựa vào một chỉ số. Giỏ có thể bao gồm các cổ phiếu, thương phẩm hoặc cả trái phiếu. Ví dụ, SPDR S&P 500 ETF (được gọi là SPY) là ETF theo dõi Chỉ số S&P 500 và SPDR Gold Trust ETF (được gọi là GLD) là ETF theo dõi giá Vàng. Điều cụ thể đối với ETF là quỹ thực sự nắm giữ các tài sản mà nó được thiết lập để theo dõi. Ví dụ, SPY nắm giữ lượng cổ phiếu cấu thành chỉ số S&P 500 và GLD thực sự nắm giữ vàng. Điều này có nghĩa là khi bạn mua một ETF, bạn thực sự đang nắm giữ một phần của tài sản cơ sở.
WOW! Đó khá là nhiều công cụ đấy. Tiếp theo là gì?
Chỉ Số Là Gì?
Chỉ số là chỉ thị được dùng để theo dõi các thay đổi trên thị trường cổ phiếu. Chỉ số được dẫn xuất từ giá của giỏ cổ phiếu giao dịch tại sàn giao dịch. Thông thường đó là những cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhất và được giao dịch tích cực nhất đối với sàn giao dịch. Biến động giá bất kỳ của các cổ phiếu được đưa vào chỉ số đều dẫn đến thay đổi giá trị của chỉ số.
Các chỉ số được các nhà đầu tư sử dụng với vai trò bản tóm tắt biến động thị trường. Chúng cũng có thể được dùng làm đối chuẩn để so sánh hiệu suất giữa các thị trường hoặc phân khúc khác nhau. Các chỉ số lớn là những chỉ thị tốt mà bạn có thể kiểm tra khi muốn xem thị trường diễn tiến ra sao. Những chỉ số phổ biến nhất là:
Chỉ Số Trung Bình Công Nghiệp Dow Jones (^DJI) – thường được biết là Dow Jones hoặc đơn giản là Dow. Đây là chỉ số thị trường cổ phiếu đo lường hoạt động của 30 công ty hàng đầu theo giá trị vốn hóa thị trường được niêm yết trên các Sở Giao Dịch Chứng Khoán ở Mỹ.
Chỉ số S&P 500 (^INX) – còn được biết đến là S&P hoặc SP500 là một chỉ số lớn khác ở Mỹ. Nó đo lường hiệu suất của 500 công ty giao dịch công khai lớn nhất, được niêm yết trên các sàn giao dịch ở Mỹ. Đây là một trong những chỉ số cổ phiếu được theo dõi nhiều nhất, vì nó được coi là đại diện tốt nhất cho thị trường cổ phiếu Mỹ.
Nasdaq Composite (^IXIC) – thường được gọi là NASDAQ hoặc NAS100. Đây là chỉ số thị trường cổ phiếu của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Nasdaq. Cơ cấu của chỉ số này tập trung nhiều vào các công ty công nghệ thông tin.
Chỉ số hoạt động DAX (^DAX) – đây là chỉ số thị trường cổ phiếu bao gồm 30 công ty giao dịch công khai lớn giao dịch trên Sàn Giao Dịch Frankfurt tại Đức. Nó thường được gọi là DAX hoặc DAX30.
Chỉ số FTSE 100 (^UKX) – chỉ số Financial Times Stock Exchange 100, còn được biết đến là FTSE 100 và chính thức được gọi là “Footsie” là chỉ số cổ phiếu chính ở Vương quốc Anh. Nó bao gồm 100 công ty có vốn hóa thị trường cao nhất được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán London.
Nikkei 225 (^NI225) – chỉ số Nikkei 225, còn được biết đến chỉ là Nikkei hoặc chỉ số Cổ Phiếu Trung Bình Nikkei là chỉ số thị trường cổ phiếu đại diện cho hoạt động của 225 công ty hàng đầu được giao dịch trên thị trường chứng khoán Tokyo.
Thông tin cụ thể về chỉ số thị trường chứng khoán
Các chỉ số thường không giao dịch được. Tuy nhiên, như bạn đã biết có các ETF và các công cụ phái sinh như CFD và hợp đồng tương lai dựa trên các chỉ số mà bạn có thể dễ dàng sử dụng để tái tạo hiệu suất của chỉ số.
Các chỉ số thị trường chứng khoán được xây dựng thông qua phương pháp tiếp cận với trọng số là giá hoặc giá trị vốn hóa thị trường. Phương pháp tiếp cận với trọng số giá gán nhiều trọng số hơn vào chỉ số đối với các cổ phiếu có giá cao hơn. Một ví dụ về một chỉ số được xây dựng theo cách này là Chỉ số Công nghiệp Dow Jones.
Trọng số của từng cổ phiếu trong chỉ số với trọng số là giá trị vốn hóa thị trường được tính theo giá trị vốn hóa thị trường của nó. Một ví dụ của chỉ số như vậy là S&P 500, nơi các công ty lớn như Apple và Microsoft có trọng số đáng kể trong chỉ số, trong khi các cổ phiếu với giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn đóng góp ít hơn vào sự thay đổi của chỉ số.
Các Loại Thị Trường Khác Nhau Là Gì?
Thị trường có thể được phân loại dựa vào các yếu tố khác nhau. Ví dụ, loại giao dịch là gì, loại công cụ được giao dịch là gì, v.v.
Giao Dịch Qua Quầy (OTC) Vs Qua Sở Giao Dịch
Loại giao dịch phụ thuộc vào cách nó được thực hiện. Giao dịch có thể xảy ra qua quầy (OTC) hoặc ở một nơi được giám sát tập trung (Sở Giao Dịch).
Giao dịch OTC xảy ra trực tiếp giữa hai người tham gia thị trường mà không có bên trung gian tập trung bất kỳ. Thị trường OTC phi tập trung và không được giám sát. Forex là thị trường OTC lớn nhất.
Giao dịch qua sở giao dịch được thực hiện ở thị trường có giám sát. Những giao dịch này xảy ra ở hệ thống hữu hình tập trung theo luật lệ của sở giao dịch. Sở giao dịch cung cấp một loạt các cơ sở vật chất cho phép hoạt động trơn tru. Đó có thể là từ chuẩn hóa cách thức mà các công cụ được giao dịch, đến thanh toán các giao dịch giữa người bán và người mua. Các thực thể khác nhau gửi lệnh của mình đến sàn giao dịch, tại đó chúng được ghi vào một cuốn sổ chung. Việc này tăng tính minh bạch về các giao dịch. Các Sở Giao Dịch Chứng Khoán là ví dụ điển hình của thị trường có giám sát.
Các Thị Trường Theo Loại Công Cụ Được Giao Dịch
Phân loại thị trường thứ hai dựa vào loại công cụ được giao dịch. Đây là những loại phổ biến nhất:
Thị Trường Cổ Phiếu/Vốn Chủ Sở Hữu
Cổ phiếu của các công ty được giao dịch trên thị trường cổ phiếu, thường được gọi là thị trường vốn chủ sở hữu. Ví dụ phổ biến nhất về thị trường cổ phiếu đó là Sở Giao Dịch Chứng Khoán New York (NYSE). Một số thị trường cổ phiếu nổi tiếng khác là Deutsche Börse, Euronext, Sở Giao Dịch Chứng Khoán London, Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tokyo, v.v.
Thị Trường Phái Sinh
Thị trường phái sinh là thị trường nơi các hợp đồng phái sinh được giao dịch. Một vài trong số những thị trường này chỉ tiến hành giao dịch hợp đồng tương lai, trong khi số khác cho phép nhiều loại hợp đồng phái sinh hơn. Ví dụ phổ biến nhất của thị trường như vậy là Sàn giao dịch Quyền chọn Chicago (CBOE).
Thị Trường Thương Phẩm
Thương phẩm như vàng, bạc, ngô, v.v được giao dịch trên thị trường thương phẩm. Tuy nhiên, đừng tưởng tượng rằng thực thể thương phẩm được chuyển nhượng trên sàn của thị trường. Điều xảy ra là các công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai trên cơ sở thương phẩm được giao dịch trên thị trường. Việc giao hàng thực tế được dàn xếp vào một ngày sau đó theo các chi tiết cụ thể của hợp đồng. Thị trường thương phẩm phổ biến nhất là Sở Giao Dịch Thương phẩm Chicago (CME), tiếp theo là Sở Giao Dịch Kim Loại London.
Thị Trường Tiền Tệ
Tiền tệ và các loại công cụ phái sinh khác được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Các thị trường này thường qua quầy.
Ai Tham Gia Thị Trường?
Có hai loại người tham gia thị trường chính: nhà đầu cơ và nhà đầu tư.
Nhà đầu cơ là những người tham gia thị trường thực hiện các giao dịch thường xuyên trong và ngoài thị trường với mục đích kiếm lợi nhuận từ những biến động giá cả ngắn hạn. Các nhà đầu cơ có thể sử dụng các kỹ thuật khác nhau để giành “lợi thế” của họ (kỹ thuật cụ thể giúp dự báo các biến động tốt hơn). Bạn có thể đọc thêm về các kỹ thuật này trong bài viết của chúng tôi: 21 chiến lược giao dịch phổ biến nhất mà mọi nhà giao dịch nghiêm túc nên học để thành công.
Các nhà đầu tư là những người tham gia thị trường, đầu tư tiền của mình vào các công cụ tài chính với kỳ vọng dài hạn rằng điều này sẽ gia tăng tài sản của họ theo thời gian. Các nhà đầu tư không quá tập trung vào việc thu lợi nhuận từ biến động giá mà tìm kiếm các công cụ tạo ra sự tăng trưởng ổn định và lợi nhuận bổ sung, thường là dưới dạng cổ tức.
Phong Cách Giao Dịch Nào Dành Cho Bạn?
Có nhiều phương pháp bạn có thể áp dụng với tư cách nhà giao dịch. Hầu như chắc chắn là bạn không cảm thấy thoải mái khi sử dụng toàn bộ. Đa số người chỉ thoải mái với một hoặc hai loại. Tốt nhất nên dành một ít thời gian tìm hiểu các khác biệt. Bạn có thể dễ dàng làm điều đó bằng cách thử một vài chiến lược giao dịch theo các phong cách khác nhau trên tài khoản demo.
Mua Và Nắm Giữ (Buy-And-Hold)
Mua và nắm giữ là phong cách giao dịch thụ động nhất bạn có thể áp dụng. Thường đây là lựa chọn của người tìm cách đầu tư dài hạn. Giao dịch mua và nắm giữ điển hình kéo dài một vài năm hoặc hơn. Phương pháp này được xem là ít rủi ro hơn, nhờ thời gian dài duy trì các vị thế. Phong cách này hoạt động tốt nhất cho những nhà đầu tư không muốn mất quá nhiều thời gian để phân tích thị trường. Nó có thể mang lại lợi nhuận khi có các xu hướng tăng mạnh nhưng hiệu suất kém trong thời kỳ hợp nhất hoặc thị trường sụt giảm.
Giao Dịch Theo Vị Thế (Position Trading)
Giao dịch theo vị thế rất giống với mua và nắm giữ, nhưng đòi hỏi nhà đầu tư chú ý và hành động nhiều hơn. Một khác biệt khác là các giao dịch thường không chỉ không dài như khi mua và nắm giữ, mà có thể dài hoặc ngắn. Giao dịch theo vị thế là lựa chọn của người muốn cảm thấy gắn kết hơn với thị trường, nhưng vẫn ưu tiên cho phía thụ động. Các nhà giao dịch theo vị thế sử dụng những khung thời gian dài. Thường họ không đi thấp hơn đồ thị hằng ngày khi tìm kiếm cơ hội. Thời gian nắm giữ vị thế điển hình của họ là từ vài tuần đến vài tháng. Các nhà giao dịch theo vị thế thường tập trung vào các chiến lược theo xu hướng.
Giao Dịch Swing
Các chiến lược dài hạn phù hợp khi thị trường biến động theo các xu hướng. Khi một xu hướng bị phá vỡ là lúc để thay đổi phong cách giao dịch của bạn. Các xu hướng không bao giờ kết thúc và đảo ngược sau một đêm. Thông thường, có một khoảng thời gian biến động và hợp nhất trước khi xu hướng mới được thiết lập. Giai đoạn này mở ra rất nhiều cơ hội nhưng bạn phải tích cực theo dõi thị trường.
Giao dịch swing là phong cách giao dịch phù hợp nhất cho những khoảng thời gian đảo chiều. Các cuộc giao dịch swing được nắm giữ từ vài giờ đến vài ngày.
Giao Dịch Trong Ngày
Các nhà giao dịch trong ngày giữ vị thế của họ từ vài phút đến vài giờ. Họ không bao giờ để vị thế mở qua đêm. Một nhà giao dịch trong ngày thông thường có thể thực hiện bất cứ thứ gì, từ năm mười giao dịch đến vài trăm giao dịch trong một ngày. Các nhà giao dịch trong ngày thường dựa vào các biểu đồ và chỉ báo kỹ thuật để đưa ra quyết định giao dịch. Các mẫu lặp lại ngắn hạn trong ngày cũng được các nhà giao dịch theo thuật toán ưa thích khi họ thiết kế chiến lược của mình.
Giao Dịch Scalping
Scalping là phong cách giao dịch hấp dẫn nhất. Nó thường liên quan đến việc khai thác sự bất thường về giá và khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Những người giao dịch scalping giữ vị thế trong khoảng thời gian rất ngắn. Các giao dịch scalping có thể kéo dài từ một phần nhỏ của giây đến vài phút. Vì các giao dịch là ngắn hạn, nên scalping có thể là một kỹ thuật sinh lợi chỉ trong các thị trường có tính thanh khoản cao và chi phí giao dịch thấp. Hầu hết việc phân chia tỷ lệ được các thuật toán thực hiện. Đó là do máy tính hiệu quả hơn con người khi thực hiện các nhiệm vụ nhỏ lặp đi lặp lại.
Ai Giám Sát Các Thị Trường?
Các thị trường có giám sát được các ban hoặc cơ quan quản lý giám sát. Mọi vùng lãnh thổ đều có cơ quan quản lý riêng. Mặc dù các cơ quan này độc lập với nhau, một số quy tắc quản lý tương tự nhau. Sau đây là những cơ quan quản lý nổi bật nhất trên toàn thế giới:
Ủy Ban Chứng Khoán và Sàn Giao Dịch Mỹ (SEC), Mỹ
Cơ quan kiểm soát ngành tài chính (FCA), Vương Quốc Anh
Cơ quan thị trường và chứng khoán châu Âu (ESMA), Liên Minh Châu Âu
Cơ quan giám sát thị trường tài chính Thụy Sĩ (FINMA), Thụy Sĩ
Bạn Có Thể Sử Dụng Những Loại Phân Tích Nào Để Dự Đoán Thị Trường?
Nếu muốn thành công trong giao dịch, bạn nên tuân theo một số phương pháp phân tích để đưa ra quyết định giao dịch. Nếu không theo chiến lược giao dịch bất kỳ, bạn chỉ đang đánh cược và thử vận may của mình.
Chúng tôi sẽ nhắc đến ba loại phân tích phổ biến nhất các nhà giao dịch bán lẻ sử dụng – phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, và phân tích định lượng.
Phân Tích Cơ Bản
Phân tích cơ bản dựa vào việc nghiên cứu các yếu tố cơ bản là động lực thay đổi giá của các công cụ mà bạn đang giao dịch.
Khi bạn phân tích cổ phiếu một cách cơ bản, bạn cần tập trung vào các yếu tố tài chính và kinh tế có ảnh hưởng đến công ty có cổ phiếu bạn đang muốn giao dịch. Các yếu tố cơ bản đối với công ty có thể chẳng hạn như lợi nhuận, dòng tiền, quy mô bảng cân đối kế toán, quản trị công ty tốt như thế nào, v.v. Mục tiêu của phân tích là xác định xem liệu chứng khoán cụ thể mà bạn đang xem xét có được đánh giá đúng hay không.
Nếu bạn kết luận trong phân tích của mình rằng giá trị hợp lý của công ty cao hơn giá trị cổ phiếu thị trường hiện tại, điều này có nghĩa là nó bị định giá thấp. Do đó, bạn có thể kỳ vọng giá thị trường sẽ tăng đến giá trị hợp lý, nên bạn có thể mua cổ phiếu này.
Ngược lại, nếu phân tích của bạn gợi ý rằng giá trị hợp lý của công ty thấp hơn giá trị thị trường hiện tại, điều này có nghĩa rằng nó bị định giá quá cao. Vì thế, bạn có thể kỳ vọng rằng giá thị trường của nó giảm đến giá trị hợp lý, nên bạn có thể bán khống cổ phiếu này.
Quá trình tương tự khi bạn đang thực hiện phân tích cơ bản với thương phẩm và tiền tệ. Bạn lại một lần nữa cố gắng kết luận giá hiện tại của công cụ bạn đang phân tích là đang được định giá cao hay thấp.
Khi bạn phân tích thương phẩm, bạn tìm kiếm những yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu. Ví dụ, thương phẩm mềm như ngô, cà phê, đường, đậu nành, v.v phụ thuộc vào thời tiết. Trong những trường hợp này bạn có thể theo dõi dự báo lượng mưa, bão, hạn hán, v.v. Các thương phẩm cứng như dầu và kim loại chịu ảnh hưởng của gián đoạn nguồn cung – sự cố khai thác hoặc khoan mỏ, các vấn đề vận tải đường biển, v.v.
Tiền tệ chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô, chu kỳ kinh tế, quyết định của ngân hàng trung ương về chính sách tiền tệ và lãi suất.
Phân Tích Kỹ Thuật
Phân tích kỹ thuật là phương pháp dự báo chiều hướng của giá cả bằng cách nghiên cứu dữ liệu thị trường trong quá khứ. Phương pháp phổ biến nhất để thực hiện phân tích kỹ thuật là sử dụng phần mềm giao dịch để “đọc” các biểu đồ. Theo phương pháp này, nhà phân tích kỹ thuật tìm các mô hình giá và chỉ báo kỹ thuật để tạo thành các kỳ vọng của mình về biến động giá trong tương lai.
Phân Tích Kỹ Thuật Chủ Quan
Phân tích kỹ thuật chủ quan là phương pháp phổ biến nhất. Người thực hiện phân tích kỹ thuật chủ quan diễn dịch các mô hình xuất hiện trên biểu đồ giá quá khứ khi cố gắng dự đoán thị trường sẽ đi tới đâu tiếp theo. Thông thường họ đang tìm các đường hỗ trợ và kháng cự và các kênh. Tuy nhiên có khá nhiều hình dạng phức tạp hấp dẫn như lá cờ, cờ đuôi nheo, cốc và tay cầm, vai đầu vai thuận, đỉnh/đáy kép, các mô hình đảo chiều khác. Không may là kết quả của những diễn giải như vậy có tính chủ quan tùy theo quan điểm, niềm tin và kinh nghiệm của người thực hiện phân tích.
Phân Tích Kỹ Thuật Khách Quan
Phương pháp phân tích kỹ thuật khách quan khoa học hơn vì dựa vào các quy trình có thể lặp lại đã được xác định rõ ràng. Do đó, phân tích kỹ thuật khách quan tạo ra các tín hiệu không mơ hồ. Phân tích kỹ thuật khách quan là phương pháp được ưa thích để tạo các thuật toán giao dịch vì chúng có thể được thử nghiệm giao dịch dựa trên dữ liệu quá khứ và kết quả có thể được đo lường và tối ưu hóa phù hợp.
Các nhà phân tích kỹ thuật khách quan tập trung sử dụng các chỉ báo kỹ thuật thay vì làm diễn dịch các biểu đồ. Các chỉ báo kỹ thuật là dạng biến đổi toán học của giá. Chúng được sử dụng để đánh giá liệu thị trường đang có xu hướng hay đang dao động và đà tăng giảm mạnh như thế nào. Các chỉ báo kỹ thuật phổ biến là trung bình động, chỉ số sức mạnh tương đối (RSI), MACD, Dải Bollinger, v.v.
Chiến Lược Giao Dịch Backtesting Là Gì?
Các ý tưởng chiến lược giao dịch có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Bạn có thể lấy cảm hứng cho hệ thống giao dịch tiếp theo của mình từ các bài nghiên cứu, tạp chí giao dịch, diễn đàn trên mạng, blog, nhóm thảo luận với các nhà giao dịch khác, và nhiều nguồn khác nữa. Làm thế nào để bạn biết các ý tưởng giao dịch này thật sự hiệu quả? Câu trả lời chính là backtesting (kiểm nghiệm lại quy tắc giao dịch dựa vào dữ liệu quá khứ).
Backtesting là một trong những bước quan trọng nhất trong dòng công việc phát triển hệ thống giao dịch. Nhờ backtesting, bạn có thể xác nhận hoặc từ bỏ ý tưởng chiến lược giao dịch của mình bằng cách sử dụng dữ liệu lịch sử.
Kết quả backtest cho bạn thấy chiến lược giao dịch hiệu quả như thế nào xét theo các thước đo hiệu suất phổ biến. Các thước đo hiệu suất được sử dụng nhiều nhất là Tỷ lệ Sharpe, Tỷ lệ Sortino, Tỷ lệ lợi nhuận trên rủi ro, Tỷ lệ rút vốn, v.v. Chúng giúp định lượng hiệu suất của chiến lược và cho phép bạn so sánh các hệ thống giao dịch khác nhau bằng cách sử dụng các thước đo thống nhất.
Khi các thước đo hiệu suất đạt các tiêu chí chấp nhận của bạn, chiến lược có thể được thực hiện với mức độ tin cậy nhất định. Nếu kết quả không đáp ứng mong đợi của bạn, bạn có thể sửa đổi và tối ưu hóa chiến lược để đạt được kết quả mong muốn.
Hành Động Của Công Ty Là Gì?
Các hành động của công ty là các sự kiện do một công ty giao dịch công khai khởi xướng có thể dẫn đến thay đổi giá cổ phiếu của công ty đó. Các hành động điển hình của công ty là chia cổ tức, chia tách cổ phiếu, phát hành chứng quyền,… Những sự kiện này xảy ra tùy theo suy xét của công ty. Chúng ta hãy xem xét những hành động phổ biến nhất và ảnh hưởng của chúng đến giá thị trường của cổ phiếu của công ty.
Cổ Tức
Khi công ty có lợi nhuận, họ có thể quyết định chia cổ tức. Thông qua cổ tức, cổ đông lấy được phần của mình trong lợi nhuận. Các công ty thường trả cổ tức khi thu nhập của họ tốt. Số tiền được trả cho mỗi cổ đông phụ thuộc số cổ phiếu người đó nắm giữ và số tiền mà công ty quyết định chia tính trên mỗi cổ phiếu.
Không phải tất cả các công ty đều quyết định trả cổ tức, ngay cả khi họ có thu nhập cao. Chi trả cổ tức làm giảm mạnh lợi nhuận giữ lại vốn có thể được tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, điều này hạn chế khả năng tăng trưởng. Do đó, các công ty trẻ vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng thường tránh chia cổ tức và ưu tiên tái đầu tư phần lớn lợi nhuận của họ. Bằng cách này, họ có thể mở rộng nhanh hơn.
Các công ty trưởng thành hơn vốn đã vượt qua giai đoạn mở rộng ban đầu, ưu tiên trả cổ tức thường xuyên để khiến cổ đông hài lòng. Cổ tức được coi là tín hiệu tích cực vì cho thấy công ty hoạt động ổn định và sẵn sàng chia lợi nhuận vượt mức cho cổ đông. Rất nhiều nhà đầu tư dành ưu tiên các công ty trả cổ tức đều đặn.
Tách Cổ Phiếu
Tách cổ phiếu là sự kiện làm tăng số lượng cổ phiếu của một công ty. Khi điều này xảy ra, giá mỗi cổ phiếu phải giảm sao cho vốn hóa thị trường trước và sau sự kiện này vẫn giữ nguyên. Do đó, người tham gia thị trường nắm giữ cổ phiếu trước khi tách cổ phiếu sẽ sở hữu số lượng cổ phiếu lớn hơn, có giá thấp hơn, nhưng không mất đi chút giá trị nào.
Ví dụ, nếu công ty có cổ phiếu giao dịch ở mức 1000 USD/cổ phiếu quyết định tách 1 thành 4 cổ phiếu, thì nhà đầu tư nắm giữ 1 cổ phiếu cũ sẽ nhận được 4 cổ phiếu mới với giá 250 USD. Như bạn thấy, giá trị của khoản đầu tư vẫn là 1000 USD trước và sau khi tách, vì vậy nhà đầu tư không mất bất kỳ giá trị nào.
Nhưng tại sao một công ty lại muốn làm điều đó? Thường các công ty quyết định tách cổ phiếu khi giá mỗi cổ phiếu trở nên cao đến mức khiến các nhà đầu tư và nhà đầu cơ mất hứng thú và lưu lượng giao dịch giảm đáng kể.
Gộp Cổ Phiếu
Gộp cổ phiếu là hành động của công ty làm giảm số lượng cổ phiếu của công ty. Khi điều này xảy ra, giá của mỗi cổ phiếu phải tăng sao cho vốn hóa thị trường, trước và sau sự kiện vẫn giữ nguyên. Do đó, người tham gia thị trường nắm giữ các cổ phiếu trước khi gộp cổ phiếu sẽ sở hữu số cổ phiếu ít hơn, có giá cao hơn, nhưng không mất bất kỳ giá trị nào.
Ví dụ, nếu công ty có cổ phiếu giao dịch ở mức 5 USD/cổ phiếu quyết định gộp 10 thành 1 cổ phiếu, thì nhà đầu tư nắm giữ 500 cổ phiếu cũ sẽ nhận được 50 cổ phiếu mới với giá 50 USD. Như bạn thấy, giá trị của khoản đầu tư vẫn là 2500 USD trước và sau khi gộp, vì vậy nhà đầu tư không mất bất kỳ giá trị nào.
Nhưng tại sao một công ty lại muốn gộp cổ phiếu? Thường các công ty quyết định gộp cổ phiếu khi giá mỗi cổ phiếu trở nên thấp đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty. Nếu giá của cổ phiếu của công ty quá thấp, nó có thể trông như công ty đang vật lộn, khiến các nhà đầu tư mất hứng thú với công ty.
Spinoff (Tách)
Spinoff là hành động của công ty xảy ra khi một công ty giao dịch công khai quyết định tạo ra một công ty mới độc lập bằng cách bán hoặc phân phối các bộ phận mới của doanh nghiệp hiện có của mình. Thông thường, điều này xảy ra khi công ty mẹ quyết định rằng phần cụ thể của doanh nghiệp đang được tách ra sẽ sinh lợi nhiều hơn. Công ty spin-off thường có một cơ cấu quản trị riêng biệt và tên gọi khác, nhưng nó dựa trên cùng tài sản, sở hữu trí tuệ và nguồn nhân lực mà nó nắm giữ ở công ty cũ.
Vì sao một công ty lại quyết định thực hiện spinoff? Thường điều này xảy ra khi công ty quyết định rằng một vài bộ phận của công ty sẽ hoạt động tốt hơn nếu chúng được tách ra. Ví dụ, công ty có thể quyết định tách một bộ phận kinh doanh trưởng thành đã được thành lập nhưng đang không tăng trưởng, để công ty có thể tập trung vào bộ phận mới hơn với triển vọng tăng trưởng cao hơn.
Một lý do thông thường khác để spinoff là khi một bộ phận của doanh nghiệp đang có hướng đi khác và có ưu tiên chiến lược khác với công ty mẹ. Do đó, nó có thể được tách ra để có thể giải phóng giá trị của nó dưới trướng quản lý mới và thương hiệu mới như một hoạt động độc lập.
Công ty cũng có thể quyết định tách bộ phận thành một thực thể riêng biệt nếu công ty tìm người mua lại. Điều này thường xảy ra khi công ty mẹ cho rằng họ có thể cung cấp nhiều giá trị hơn cho cổ đông bằng cách tách riêng bộ phận đang có vấn đề này.
Phát Hành Chứng Quyền
Phát hành quyền là hành động của công ty trong đó các cổ đông hiện hữu được trao cơ hội mua thêm cổ phiếu mới bổ sung của công ty. Hành động này trao cho cổ đông hiện tại chứng nhận được gọi là chứng quyền. Cổ đông đã nhận quyền có thể mua cổ phiếu mới với giá có chiết khấu vào một ngày xác định trước trong tương lai.
Chủ sở hữu quyền có thể giao dịch quyền của họ trên thị trường giống như cách họ có thể giao dịch cổ phiếu bình thường, trước ngày cổ phiếu mới có thể được mua. Quyền có giá trị bởi vì chúng bù đắp cho cổ đông hiện tại đối với việc pha loãng cổ phiếu hiện tại của họ trong tương lai. Pha loãng xảy ra vì đợt chào bán quyền làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
Mục tiêu của chào bán chứng quyền là huy động thêm vốn. Các lý do phổ biến nhất khiến các công ty cần huy động thêm vốn là để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính hiện tại hoặc mở rộng kinh doanh. Các công ty gặp khó khăn về tài chính thường phát hành chứng quyền để trả nợ, đặc biệt là khi họ không thể vay thêm nữa. Các công ty mạnh về tài chính phát hành chứng quyền để huy động thêm vốn để tài trợ cho việc mở rộng kinh doanh. Số vốn bổ sung có thể được sử dụng để mua hoặc đầu tư vào các cơ sở sản xuất hoặc bán hàng mới. Khi công ty sử dụng vốn bổ sung để tài trợ việc mở rộng kinh doanh, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận trên vốn cho các cổ đông. Do đó, bất kể việc pha loãng số cổ phiếu đang lưu hành, cổ đông sẽ sung túc hơn sau đợt chào bán quyền.
Bạn Cần Công Cụ Nào Để Bắt Đầu Giao Dịch Trực Tuyến?
Có rất nhiều công cụ bạn có thể sử dụng để cải thiện hiệu suất của mình khi bắt đầu giao dịch trực tuyến. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ vừa bắt đầu, một chiếc PC tốt, kết nối mạng đáng tin cậy, và nền tảng giao dịch là quá đủ.
Thuật Ngữ Chuyên Ngành Thường Dùng
Định Giá
Định giá là giá tham chiếu mà bạn xem là giá hiện tại của công cụ tài chính mà bạn sẵn sàng giao dịch. Định giá là giá hiện tại có sẵn cho một giao dịch. Định giá điển hình có dạng như sau: 1.1398/1.1400, hoặc 77.56/77.69, hoặc 13357.02/13358.56.
Như bạn có thể thấy các định giá thường thể hiện giá theo từng cặp. Đó là vì định giá luôn có:
Bid và Ask
Có nhiều chi tiết hơn về giá bid và ask, nhưng vào lúc này điều quan trọng cần nhớ là bid là giá bạn hiện tại có thể BÁN (bạn mong chờ giá GIẢM) và ask là giá bạn hiện tại có thể MUA (bạn mong chờ giá TĂNG). Bid là giá ở bên trái trong định giá (1.2398/1.2400) và ask là giá ở bên phải trong định giá (1.2398/1.2400)
Chênh Lệch
Chênh lệch là sự khác biệt giữa Giá Bid và Ask. Một điều quan trọng bạn cần nhớ về chênh lệch là nó là chi phí mỗi giao dịch bạn thực hiện.
Pip
Pip là từ viết tắt của Price Interest Point. Đây là một trong những thuật ngữ cơ bản nhất trong giao dịch tiền tệ. Pip là phần nhỏ nhất mà một định giá tiền tệ có thể biến động. Đối với hầu hết các cặp tiền tệ, pip là 0,0001, nhưng đối với một số cặp tiền tệ, pip là 0,01. Pip được sử dụng để tính toán lợi nhuận, so sánh chênh lệch và trượt giá.
Thị Trường Bò Tót / Tăng Giá
Thị trường bò tót là khoảng thời gian khi thị trường đang có xu hướng gia tăng, đó là giá cả biến động theo hướng đi lên trong một khoảng thời gian. Do đó, khi người ta mong chờ giá cổ phiếu gia tăng, người ta nói là họ đang “bullish on stocks”.
Thị Trường Gấu / Giảm Giá
Ngược với thị trường bò tót là thị trường gấu. Thị trường gấu là khoảng thời gian thị trường có xu hướng giảm xuống, đó là giá cả biến động theo hướng đi xuống trong một khoảng thời gian. Do đó, khi người ta mong chờ giá cổ phiếu đi xuống, người ta nói rằng họ đang “bearish on stocks”.
Vị Thế Mua
Khi bạn mua một công cụ tài chính, bạn có vị thế mua. Ví dụ, khi bạn mua cổ phiếu của một công ty, bạn có vị thế mua với cổ phiếu của công ty. Hoặc ví dụ khi bạn nghe ai đó đang “long on oil”, điều này có nghĩa người đó đang có vị thế mua hợp đồng tương lai (mua) dầu.
Vị Thế Bán
Bán khống là giao dịch trong đó bạn bán công cụ tài chính mà không sở hữu nó ngay từ đầu. Trong bán khống, bạn mượn tài sản và bán nó trên thị trường, với kỳ vọng giá thị trường sẽ giảm. Khi bạn bán khống một công cụ tài chính, bạn có vị thế bán. Nếu giá cả đi xuống như bạn dự đoán, bạn có thể mua công cụ tài chính với giá thấp hơn từ thị trường và trả nó cho người cho cho mượn. Trong bán khống, bạn chốt lãi từ việc giá thị trường giảm. Ví dụ, khi bạn bán cổ phiếu của một công ty, bạn có vị thế bán trong cổ phần của công ty.
Cân Bằng Ngoại Hối
Cân bằng ngoại hối có nghĩa là bạn đang đóng một vị thế mua hoặc bán có sẵn. Ví dụ, nếu bạn có vị thế mua ở cổ phiếu nào đó, cân bằng ngoại hối có nghĩa là bạn bán cổ phiếu của mình và vô hiệu vị thế của mình. Nếu bạn có vị thế bán ở cổ phiếu nào đó, cân bằng ngoại hối có nghĩa là bạn phải mua cổ phiếu để giữ vị thế của mình.
Lưu Lượng
Lưu lượng thường được biết đến là lưu lượng giao dịch. Đây là tổng lượng giao dịch (mua và bán) xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, nếu bạn đọc rằng lưu lượng hằng ngày của một cổ phiếu là 3 triệu, điều này có nghĩa là có 3 triệu cổ phiếu được giao dịch trong ngày đó.
OHLC
OHLC là viết tắt cho Mở, Cao, Thấp, và Đóng (Open, High, Low, and Close). OHLC đề cập đến một tập dữ liệu về giá hoặc biểu đồ nơi bạn có thể tìm thấy bốn mức giá này đối với từng điểm dữ liệu (khoảng thời gian). Ví dụ, nếu bạn có tập dữ liệu OHLC giá hàng ngày, điều này có nghĩa là mỗi điểm dữ liệu (mỗi ngày) sẽ có bốn bản ghi chỉ giá mở hàng ngày, giá cao nhất trong ngày, giá thấp nhất trong ngày và giá đóng hằng ngày.
Xu Hướng
Xu hướng là chiều hướng biến động của giá theo một hướng nhất định trong một khoảng thời gian. Khi giá biến động theo hướng tăng trong một thời gian, chúng ta nói rằng có xu hướng tăng. Tương ứng khi giá biến động theo hướng giảm trong một thời gian, chúng ta nói rằng có xu hướng giảm.
Kinh Doanh Chênh Lệch Giá
Kinh doanh chênh lệch giá là quá trình nỗ lực thu lợi từ chênh lệch về giá của các chứng khoán được kết nối. Ví dụ, bạn có thể mua và bán cổ phiếu của cùng một công ty được niêm yết trên hai sàn giao dịch khác nhau nếu bạn nhận thấy rằng giá của chúng không lên xuống phù hợp với nhau. Có những hình thức chênh lệch giá khác. Ví dụ bạn có thể cố gắng kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá theo mùa bằng cách cùng lúc mua và bán các hợp đồng tương lai có kỳ hạn khác nhau hoặc giao dịch song hành, trong đó bạn mua cổ phiếu của một công ty đang được mua lại và bán cổ phiếu của công ty mua lại cùng một lúc. Kinh doanh chênh lệch giá thường được coi là một chiến lược phi rủi ro, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Yếu tố rủi ro đối với các giao dịch chênh lệch giá là rủi ro thực hiện. Trong trường hợp thị trường có biến động cao hoặc thanh khoản thấp, bạn có thể không hoàn thành được các giao dịch ở mức giá có lợi. Do đó, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá của bạn có thể bay màu hoặc bạn còn có thể bị lỗ.
Danh Mục Đầu Tư (Portfolio)
Danh mục đầu tư là tập hợp các công cụ tài chính khác nhau mà một nhà giao dịch hoặc nhà đầu tư nắm giữ cùng một lúc. Danh mục đầu tư có thể bao gồm cổ phiếu, hợp đồng tương lai, trái phiếu, quyền chọn, v.v. Mục tiêu của danh mục đầu tư là đạt được mức độ đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Các nhà đầu tư thường xây dựng danh mục đầu tư theo mục tiêu đầu tư của mình chẳng hạn như suất sinh lời kỳ vọng, khả năng chịu rủi ro, thời hạn đầu tư, v.v.
Theo quantstrategies