Lãi là chi phí vay tiền, thường được biểu thị bằng phần trăm. Lãi suất dao động theo thời gian, và lãi suất cụ thể mà bạn có thể kiếm được hoặc phải trả được xác định bởi nhiều yếu tố. Một điều quan trọng cần cân nhắc là lãi suất trong một ngày chịu ảnh hưởng từ lãi suất mà ngân hàng trung ương của quốc gia tính phí để các ngân hàng khác vay tiền trong ngày đó. Ngân hàng trung ương thường phản ứng với nền kinh tế và môi trường lãi suất – cơ quan này thường hạ lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chống thất nghiệp, hoặc tăng lãi suất khi nền kinh tế đang hoạt động tốt. Khi xác định lãi suất cho cá nhân bạn, người cho vay của bạn cũng sẽ xem xét mức độ rủi ro của bạn với tư cách là một người đi vay.
Nội dung bài viết
Lãi suất hoạt động như thế nào?
Số tiền lãi bạn phải trả (hoặc kiếm được, nếu bạn là người cho vay) phụ thuộc vào bốn yếu tố:
- Số tiền được vay
- Khoản tiền được vay trong bao lâu (thời hạn của khoản vay)
- Lãi được tính với tần suất bao nhiêu (hàng ngày, hàng tháng, hàng năm, v.v.)
- Lãi suất
Tần suất tính lãi cũng ảnh hưởng đến tổng số tiền bạn nợ.
Lãi suất càng cao, bạn càng phải trả nhiều tiền lãi – lãi suất 10% sẽ dẫn đến số tiền lãi nhiều hơn lãi suất 5%, nếu các yếu tố khác là giống nhau. Điểm bắt buộc là khi so sánh lãi suất, bạn cần đảm bảo rằng mình đang so sánh quả táo với quả táo. Như vừa đề cập ở trên, lãi suất 3% tính hàng tháng khác với 3% tính hàng năm.
APR (Lãi suất phần trăm hàng năm) là công thức lãi suất phổ biến nhất được sử dụng trong tài chính tiêu dùng. Được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, đây có thể là con số bạn sẽ thấy khi trả bằng thẻ tín dụng, vay mua ô tô hoặc vay thế chấp. APR không chỉ bao gồm tiền lãi mà còn bao gồm các khoản phí khác liên quan đến khoản vay, tính trên cơ sở mỗi năm. Nếu một người cho vay ngắn hạn trả thêm phí hồ sơ 10 USD, khoản phí đó có thể sẽ được tính trong APR.
APY (tỷ suất lợi nhuận hàng năm) cũng được biểu thị trên cơ sở hàng năm, nhưng không giống như APR, chỉ số này cũng tính đến tần suất tính tiền lãi. Nếu lãi suất của bạn là 3% hàng năm, không có phí bổ sung, thì APY của bạn là 3%. Nếu lãi suất của bạn là 3% được tính hàng tháng, thì APY của bạn thực tế là 3,04%. (Công thức cho APY là (1 + r/n)n – 1 trong đó r là lãi suất và n là tần suất tính lãi.)
Sự khác biệt giữa lãi đơn và lãi kép?
Lãi đơn được tính đơn giản bằng cách nhân lãi suất với tiền gốc (hoặc số tiền đã vay ban đầu). Lãi kép được tính bằng cách nhân lãi suất với tổng số tiền gốc cộng với bất kỳ khoản lãi nào chưa được thanh toán. Đó là lý do tại sao lãi suất càng được tính với tần suất cao hơn, hoặc tính gộp, thì tiền lãi được trả hoặc kiếm được càng lớn trên tổng thể.
Hãy tưởng tượng bạn vay 100 USD trong 12 tháng với lãi suất 12% một năm. Nếu đang trải lãi đơn, tiền lãi bạn nợ vào cuối năm sẽ là 0,12 * 100 USD = 12 USD. Như vậy, bạn sẽ phải trả 100 USD + 12 USD = 112 USD.
Bây giờ, giả sử 12% là lãi kép và cộng gộp hàng tháng. Điều này có nghĩa là vào cuối mỗi tháng, tiền lãi sẽ được tính dựa trên số tiền chưa thanh toán tại thời điểm đó (100 USD cộng với bất kỳ khoản lãi nào). Sau một tháng, bạn sẽ nợ khoảng 100 USD x (12% mỗi năm chia cho 12 tháng)=101 USD. Sau tháng thứ hai, bạn sẽ nợ lãi trên 101 USD chứ không phải 100 USD. Sau tháng thứ ba, bạn sẽ nợ lãi 102 USD, v.v. (Những con số này được làm tròn đến đô la gần nhất cho dễ theo dõi.)
Tiền lãi được tính như thế nào?
Để tìm ra số tiền lãi bạn phải trả, bạn cần biết bốn điều như chúng ta đã thảo luận ở trên:
- Số tiền gốc hoặc số tiền đang vay (P)
- Thời hạn của khoản vay (t)
- Tần suất tính lãi (n)
- Lãi suất (i)
Để minh họa một trường hợp cho các phép tính lãi suất phổ biến nhất, hãy tưởng tượng tình huống sau:
Bạn vay 1.000 USD (P) trong 2 năm (t) với lãi suất 5% (i). Nếu không có lãi kép, bạn có thể sử dụng công thức tính lãi đơn như sau:
P (1 + rt)
1.000 USD (1+ (0,05) (2)) = 1,100 USD
Như vậy, sau hai năm, bạn sẽ nợ 1.100 USD — Đó là 1.000 USD tiền gốc cộng với 100 USD tiền lãi.
Bây giờ, hãy tưởng tượng lãi kép 5% tính hàng tháng. Công thức tính lãi kép là:
P (1 + i/n) ^ nt
1.000 USD (1 + 0,05/12) ^ (12 * 2) = 1.104,94 USD
Lưu ý: Bạn cũng có thể sử dụng phép tính này nếu không tính lãi kém – chỉ cần đặt n = 1.
Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế
Chính vì những lợi ích của lãi suất và những đặc điểm vừa có lợi và có hại cho nền kinh tế, việc sử dụng lãi suất một cách thông minh là rất cần thiết và quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia.
– Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, có thể kể đến:
- Cung – cầu quỹ cho vay.
- Mức lạm phát dự tính.
- Mức rủi ro.
- Kỳ hạn lãi suất.
- Các chính sách vi mô và vĩ mô được đề xuất và thực hiện bởi Chính phủ.
- Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung Ương.
- Sự phát triển nền kinh tế.
– Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện cho hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ xuống thấp, tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên “cầu” trong dòng chảy lưu thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm, “cung” tăng cao có thể sinh lạm phát.
– Tác động đến tỷ giá hối đoái
Ngoài ra mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái. Nếu mức lãi suất trong nước tăng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài sẽ xuất hiện nhiều hơn, làm tỷ giá nội tệ và ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị đồng nội tệ, kèm theo sản lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng cầu giảm theo, sinh lạm phát.
Có thể thấy một mức lãi suất đưa ra sẽ kéo theo những phát sinh khác nhau có thể là tiêu cực hoặc tích cực. Do đó kiểm soát mức lãi suất theo định kì luôn là một trong những việc làm cần thiết mà mỗi Ngân hàng Quốc gia lưu tâm.